Địa chỉ: Phòng số LE-04.47 Lexington Residence, 67 Mai Chí Thọ, P. An Phú,TP.Thủ Đức
Mạng xã hội:

Email: lsnguyenquocanh@gmail.com

0919403605

0948300400

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

Lĩnh vực tư vấn

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty Cổ phần

29-12-2021 02:22:12 PM - 324
  • Luật sư trả lời:

Dựa trên yêu cầu tư vấn của bạn, sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật, chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, ngày 14/9/2015 Về đăng ký doanh nghiệp:

Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:

a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;

b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.”

Khoản 2 Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014:

Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.”

Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Đối chiếu với các quy định nêu trên, thì Anh H có thể chuyển nhượng một phần cổ phần cho bạn và đồng thời, khi chuyển nhượng cổ phần công ty phải tiến hành các thủ tục thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Luật sư PHAN THANH NAM

 

Các tin khác

CÔNG TY LUẬT TNHH QA VÀ CỘNG SỰ