Địa chỉ: Phòng số LE-04.47 Lexington Residence, 67 Mai Chí Thọ, P. An Phú,TP.Thủ Đức
Mạng xã hội:

Email: lsnguyenquocanh@gmail.com

0919403605

0948300400

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)
10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

Lĩnh vực tư vấn

10 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ (tiếp theo & hết)

28-12-2021 12:37:27 PM - 316

V. TỪ NGÀY 21/07/2021 ĐƯỢC ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ ONLINE

Người dân có thể đăng ký xe mới, sang tên đổi chủ, khai báo mất xe qua hệ thống online của Cục Cảnh sát giao thông. Bắt đầu từ ngày 21/07/2021 người dân có thể truy cập Cổng thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông để hoàn thiện hồ sơ đăng ký, khai báo phương tiện. Sau đó thông tin sẽ được lực lượng cảnh sát phản hồi qua thư điện tử và điện thoại.

Việc này sẽ giảm thời gian đi lại, chờ đợi của người dân trong việc khai báo, làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe. Đặc biệt trong bối cảnh Covid-19 sẽ giảm được tiếp xúc, nguy cơ lây lan dịch bệnh. Tại Cổng thông tin Cục Cảnh sát giao thông người dân có thể hoàn thiện hồ sơ như: đăng ký xe lần đầu; đăng ký sang tên; đăng ký tạm thời; đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Ở đây còn có mục để người dân chủ động khai báo với xe mất cắp, mất giấy đăng ký xe, mất biển số, mất hồ sơ phương tiện, xe hư hỏng không sử dụng được, xe hết niên hạn sử dụng, xe đã bán cho người khác nhưng chưa làm thủ tục sang tên (không phải đến các cơ quan đăng ký khai báo như trước đây).

Khi hồ sơ đăng ký hoàn thành, người dân có thể lựa chọn hình thức trực tiếp đến nhận hoặc nhận qua đường bưu điện để nhận đăng ký xe.

VI. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KIỂM XE Ô TÔ

Đăng kiểm ô tô là quá trình cơ quan chuyên ngành kiểm định chất lượng xe xem có đạt tiêu chuẩn hay không. Tiêu chuẩn ở đây bao gồm: an toàn kỹ thuật như thắng, lái và mức độ bảo vệ môi trường. Nếu xe đạt yêu cầu sẽ được cấp (giành cho xe mới đi đăng kiểm lần đầu) hoặc gia hạn cho phép xe ô tô được lưu thông trên đường.

Khoản 2 Điều 8 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định việc kiểm định tại đơn vị đăng kiểm như sau:

Bước 1: Tổ chức, cá nhân đưa xe và hồ sơ đến đơn vị đăng kiểm.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra

Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại (Giấy đăng ký xe không hợp lệ khi có dấu hiệu làm giả; nội dung bị sửa chữa, tẩy xóa; quá thời hạn hiệu lực); nếu đầy đủ, hợp lệ thì thu phí, tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới và in phiếu kiểm định.

Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Trả Giấy chứng nhận kiểm định; hóa đơn thu phí đăng kiểm, lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định ngay cho chủ xe và dán tem kiểm định cho phương tiện.

Nếu xe cơ giới chỉ có giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định, nếu đạt yêu cầu thì chỉ dán tem kiểm định và cấp giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe. Khi chủ xe xuất trình giấy đăng ký xe thì đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định.

Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi thông báo cho chủ xe những khiếm khuyết, hư hỏng để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp phải kiểm định lại thì đơn vị đăng kiểm thông báo xe cơ giới không đạt trên chương trình quản lý kiểm định. Xe cơ giới có thể kiểm định lại tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào.

VII. LƯU Ý KHI LƯU THÔNG XE Ô TÔ ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc Giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận cụ thể như sau:

“1. Trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch dân sự khác mà bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận thì người này giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bên nhận bảo đảm giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại bản chính Giấy chứng nhận cho bên nhận bảo đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục, nếu chậm hoặc không giao lại bản chính Giấy chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Bên bảo đảm được dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu lực của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng hoặc lưu hành tài sản.”

Như vậy, theo quy định trên thì khi tham gia giao thông xe oto đang thế chấp tại ngân hàng thì chủ phương tiện cần yêu cầu ngân hàng cung cấp cho mình bản sao Giấy đăng ký xe và văn bản xác nhận tình trạng còn hiệu của việc ngân hàng đang giữ giấy đăng ký xe để làm tài sản bảo đảm việc thế chấp vay tiền tại ngân hàng.

VIII. LƯU Ý PHÁP LÝ KHI MUA XE Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG

Cần thẩm định các giấy tờ của xe khi mua xe. Xe cần có đầy đủ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc. Nên mua xe đã được sang tên chính chủ và tránh các xe không có nguồn gốc rõ ràng. Người mua chỉ có thể sang tên khi xe có đầy đủ giấy tờ hợp pháp. Đồng thời kiểm tra các giấy bảo hành và bảo dưỡng của xe. Kiểm tra lịch bảo dưỡng xe. Các xe có chất lượng đảm bảo thường là xe được bảo dưỡng thường xuyên. Tiếp đó cần lưu ý các vấn đề sau:

1. Hợp đồng mua bán xe

Tất cả các giấy tờ, hợp đồng mua bán xe ô tô đều phải đảm bảo tính pháp lý rõ ràng. Nếu là giao dịch mua bán xe cũ thì phải ghi rõ tình trạng xe hiện nay như thế nào. Điều đó giúp tránh tình trạng kiện tụng phát sinh không đáng có sau này. Đồng thời theo thông tư 15/2014/TT-BCA thì các hình thức hợp đồng mua bán xe, tặng xe thì phải có công chứng theo quy định của pháp luật.

Theo Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định muốn chuyển quyền sở hữu xe thì giấy bán xe của cá nhân phải:

“- Công chứng theo quy định của pháp luật

 – Chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán xe theo quy định của pháp luật”

Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 20/2010/TT- BGTVT quy định về xe chuyên dùng thì giấy bán cũng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Theo đó, ngày 18/9/2014, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn 3956/BTP-HTQTCT hướng dẫn về việc chứng thực chữ ký trong giấy bán xe cá nhân và xe chuyên dùng. Nội dung cụ thể như sau:

“- Đối với xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán thực hiện chứng thực chữ ký của người bán

 – Đối với việc mua bán của cá nhân thì người dân có thể chọn công chứng hợp đồng, giấy mua bán tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại UBND cấp xã.”

Do đó, đối với các hợp đồng mua bán xe nếu bên bán là cá nhân thì bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong đó, muốn làm theo hình thức nào thì tùy vào nhu cầu và mong muốn của hai bên mua bán.

2. Về mức lệ phí trước bạ khi mua xe cũ

Cần phải thực hiện việc sang tên đổi chủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

Theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua xe oto sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Sau khi bên bán bàn giao đầy đủ các giấy tờ gốc của xe ô tô. Bên mua mang tất cả các giấy tờ trên cùng với hợp đồng mua bán xe mang đến Chi cục Thuế quận/huyện nơi mình sinh sống để nộp thuế trước bạ.

Theo quy định của Bộ Tài Chính (BTC), mức lệ phí trước bạ áp dụng cho xe ô tô cũ chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng trên toàn quốc là 2% giá trị còn lại của xe. Trong đó, giá trị sử dụng còn lại của chiếc xe được quy định cụ thể theo Thông tư 20/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 301/2016/TT-BTC như sau:

“Xe ô tô cũ đã sử dụng được 1 năm, mức giá tính phí trước bạ là 90%

Xe ô tô cũ sử dụng từ 1 năm đến 3 năm, mức giá tính phí trước bạ là 70%

Xeô tô cũ sử dụng từ 3 năm đến 6 năm, mức giá tính phí trước bạ là 50%

Xe ô tô cũ sử dụng từ 6 năm đến 10 năm, mức giá tính phí trước bạ là 30%

Xe ô tô cũ sử dụng trên 10 năm, mức giá tính phí trước bạ là 20%”

3. Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

Thủ tục hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). Và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

IX.  LƯU Ý PHÁP LÝ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ LÀ TÀI SẢN CHUNG

a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng: Giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới;

b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.

X. CÁC MỨC PHẠT THÔNG THƯỜNG KHI THAM GIA GIAO THÔNG VỚI XE Ô TÔ  

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP – Một số các mức phạt thông thường khi tham gia giao thông với xe ô tô được quy định ở bảng sau:

STT

LỖI

MỨC TIỀN PHẠT

HÌNH PHẠT BỔ SUNG

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

CĂN CỨ PHÁP LÝ

1

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

 

Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (nếu gây tai nạn giao thông).

 

Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

3

Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;

   

Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

4

Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức

   

Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

5

Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;

1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

 

Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

6

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

   

Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

7

Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

400.000 đồng đến 600.000 đồng

   

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

8

Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

 

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (nếu gây tai nạn giao thông).

 

Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

9

Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

 

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (nếu gây tai nạn giao thông).

 

Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

10

Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

   

Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Luật sư PHAN THANH NAM

(Theo FDVN)

Các tin khác

CÔNG TY LUẬT TNHH QA VÀ CỘNG SỰ