Địa chỉ: Phòng số LE-04.47 Lexington Residence, 67 Mai Chí Thọ, P. An Phú,TP.Thủ Đức
Mạng xã hội:

Email: lsnguyenquocanh@gmail.com

0919403605

0948300400

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP
TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

Dịch vụ

TIẾT LỘ THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP

08-11-2021 10:50:59 AM - 1131
  • Luật sư trả lời:

 [1]  Vấn đề bí mật kinh doanh của doanh nghiệp

Bí mật kinh doanh là những bí mật trong hoạt động đầu tư, thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh; cụ thể bí mật kinh doanh có thể là bí quyết sản xuất, phương thức q uản lý doanh nghiệp, hay những thông tin về đầu tư tài chính của doanh nghiệp…

Theo Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Theo khái niệm này, một bí mật kinh doanh có 3 dấu hiệu cơ bản:

-Là kết quả của quá trình đầu tư, nghiên cứu, sáng tạo thể hiện qua các tri thức, thông tin;

-Chưa được bộc lộ đến mức những người khác có thể dễ dàng có được;

-Có khả năng tạo ra những giá trị kinh tế khi sử dụng trong kinh doanh.

Như vậy, nếu thông tin nội bộ mà nhân viên kế toán của công ty bạn tiết lộ cho đối thủ cạnh tranh khác là bí mật kinh doanh thì pháp luật sẽ bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của công ty bạn đối với bí mật kinh doanh đó. Nhân viên công ty bạn có thể bị xử lý kỷ luật theo pháp luật và đối thủ cạnh tranh có thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Ngoài ra, nếu công ty bạn là công ty đại chúng thì cá nhân, tổ chức còn có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi xâm phạm nhằm mục đích mua bán chứng khoán.

[2] Chế tài xử lý đối với hành vi tiết lộ bi mật kinh doanh của người lao động

Theo Khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: 

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

 Với trường hợp bạn đã nêu, thì hình thức sa thải sẽ được áp dụng để xử lý nhân viên này.

Tuy nhiên việc sa thải người lao động (NLĐ) phải tuân theo nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 và điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động. Theo đó:

– Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chứng minh được lỗi của NLĐ;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

– NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Nếu NLĐ dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.

– Việc sa thải phải được lập thành biên bản.

Đồng thời, NSDLĐ cũng không được sa thải NLĐ đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc có phép, đang bị tạm giữ, tạm giam, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, lao động thực hiện hành vi bị kỷ luật trong thời gian mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Trong tình huống này trên, nhân viên của bạn không rơi vào các trường hợp nêu trên thì có thể tiến hành sa thải theo trình tự và thủ tục quy định trong Bộ luật lao động hiện hành. Cũng cần lưu ý thời hiệu để sa thải nhân viên có hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng (Theo Khoản 1 Điều 124, Bộ luật Lao động năm 2012).

[3] Chế tài xử lý đối với doanh nghiệp nhận được thông tin nội bộ công ty

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm bí mật kinh doanh về sở hữu công nghiệp thì bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Để bảo vệ bí mật của công ty bạn trước nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh sử dụng thì bạn có thể áp dụng các quy định của pháp luật về cạnh tranh. Theo đó Điều 41 của Luật cạnh tranh năm 2004 quy định như sau:

Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh

“Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:

  1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
  3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  4. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm”.

Nếu xâm phạm tới bí mật kinh doanh thì sẽ bị xử phạt. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như sau:

Điều 29. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  2. b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
  3. c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  4. d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
  5. Ngoài việc bị phạt theo Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm”.

Khi rơi vào trường hợp này, công ty có thể thực hiện các biên pháp pháp lý để bảo vệ trong trường hợp công ty đối thủ sử dụng bất hợp pháp thu thập bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ của công ty bạn.

Luật sư PHAN THANH NAM

Các tin khác

CÔNG TY LUẬT TNHH QA VÀ CỘNG SỰ